TÓM TẮT NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ VÀ AN TOÀN ĐIỀU TRỊ CỦA THÔNG TÂM LẠC TRONG BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ ỔN ĐỊNH
TÁC GIẢ ĐỀ TÀI
TS.BS HOÀNG VĂN SỸ
Đồng chủ nhiệm: ThS.Bs TRẦN SONG TOÀN
Cộng Sự: Lý Văn Chiêu, Huỳnh Phúc Nguyên, Nguyễn Hữu Ngọc, Hồ
Thị Ngọc Duyên, Nguyễn Tất Đạt, Vương Anh Tuấn, Trần Thị Kim
Xuân, Đào Thị Kim Phấn, Đỗ Thị Kim Lợi
Bệnh tim thiếu máu cục bộ (BTTMCB) là bệnh thường gặp ở các nước phát triển và có xu hướng gia tăng mạnh ở các nước đang phát triển. Theo ước tính ở Hoa Kỳ, có khoảng 7 triệu người bị BTTMCB và có thêm khoảng 350.000 người mới mắc BTTMCB hằng năm. Tại châu Âu, có tới 600.000 người mắc BTTMCB tử vong mỗi năm và đây là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu. Đối với các nước đang phát triển, BTTMCB cũng đang có khuynh hướng gia tăng nhanh chóng, làm thay đổi nhiều mô hình bệnh trong xã hội [1][2][15].
Bên cạnh những thành tựu của y học hiện đại (YHHĐ), y học cổ truyền (YHCT) cũng có những đóng góp tích cực trong điều trị người bị Bệnh tim thiếu máu cục bộ. Các phương pháp của YHCT áp dụng trong điều trị Bệnh tim thiếu máu cục bộ rất phong phú, trong đó có các sản phẩm thuốc YHCT đã được sử dụng trên thực tế mang lại hiệu quả cao và sự tiện lợi cho bệnh nhân (BN) như sản phẩm Thông tâm lạc
Mục tiêu cụ thể:
Nghiên cứu góp phần tối ưu hóa điều trị nội khoa bệnh tim thiếu máu cục bộ
ổn định.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân ngoại trú, được chẩn đoán xác định bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định/mạn tính, tại phòng khám Nội tim mạch, bệnh viện Chợ Rẫy.
Chất liệu - Phương tiện nghiên cứu
Viên nang Thông tâm lạc là thuốc do hãng Shijazhuang Yiling Pharmaceutical Co.,Ltd No.238, Tianshan Street High Tech Develoment Zone, Shijiazhuang city, Hebei, China sản xuất và được phân phối bởi công ty cổ phần dược phẩm Tùng Linh.
Thuốc được trình bày dưới dạng viên nang, đóng gói thành vỉ 10 viên/vỉ, một hộp có 3 vỉ
Cách dùng : Uống ngày 2 lần, mỗi lần 3 viên, sáng và chiều, trong 6 tuần.
Tiến hành:
Tất cả bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nhận bệnh, tiếp tục các thuốc điều trị chuẩn của bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định.
‒ Bước 1. Đánh giá tình trạng thiếu máu cơ tim cục bộ trước khi điều trị:
‒ Bước 2. Thêm thuốc thông tâm lạc
‒ Bước 3. Đánh giá đáp ứng điều trị vào cuối tuần lễ thứ 6
lượng thuốc dãn mạch vành uống mỗi ngày.
ST-T.
phân suất tống máu thất trái.
mức độ đau ngực, thời gian gắng sức, công gắng sức tối đa, nhịp tim tối
đa, huyết áp tối đa.
Sơ đồ 1. Quy trình nghiên cứu.
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 300 bệnh nhân Bệnh tim TMCB ổn đinh
đang điều trị ngoại trú tại phòng khám khoa Nội Tim Mạch bệnh viện Chợ Rẫy từ
tháng 10/2018 đến tháng 8/2019. Tất cả 300 BN này đều được thực hiện điện tâm
đồ gắng sức và bổ sung thêm thuốc Thông Tâm Lạc trong khi đi tại khám. Kết quả
thu được như sau:
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN
CỨU
Phân độ đau ngực theo Hội Tim Mạch Canada
Bảng 3.2: Đặc điểm đau ngực trong nhóm nghiên cứu theo phân độ CCS
Độ đau ngực |
Trước khi thêm thuốc TTL |
Sau thêm thuốc Thông tâm lạc ( 2 tuần) |
Sau thêm thuốc Thông tâm lạc ( 6 tuần) |
Không đau ngực |
0% |
3% |
67,7% |
I |
15% |
83% |
24% |
II |
69,7% |
14% |
8,3% |
III |
15,3% |
0% |
0% |
IV |
0% |
0% |
0% |
Nhận Xét:
Trong nghiên cứu của chúng tôi đa số BN có đau ngực theo phân độ CCS (độ I và độ II) chiếm > 84% các trường hợp. Sau điều trị thông tâm lạc tỉ lệ giảm đau ngực được cải thiện đáng kể. Ghi nhận sau 6 tuần điều trị khoảng 67% các trường hợp không còn đau ngực
Biểu đồ 3.6: Đặc điểm mức độ đau ngực ở bệnh nhân trước điều trị
Nhận Xét:
Trong nghiên cứu của chúng tôi đa số BN có đau ngực theo phân độ CCS (độI, độ II và độ III) chiếm tỉ lệ 15%, 69,7% và 15,3% các trường hợp trước. Không có trường hợp nào đau ngực mức độ IV
Biểu đồ 3.7 và 3.8: Đặc điểm mức độ đau ngực ở bệnh nhân sau điều trị TTL
Biểu đồ 3.9: Đặc điểm mức độ cơn đau thắt ngực của BN trước và sau khi điều trị Thông tâm lạc 2 tuần – 6 tuần
Bảng 3.3: Đặc điểm lâm sàng cơn đau thắt ngực của BN trước và sau khi điều trị Thông tâm lạc 2 tuần
Đặc điểm |
Trước điều trị Thông tâm lạc (n = 300) |
Sau điều trị Thông tâm lạc 2 tuần (n = 300) |
p |
Tần suất đau (cơn/tuần) |
3,78 ± 0,75 |
2,71 ± 0,68 |
<0,001 |
Thời gian đau (phút/cơn) |
3,6 ± 0,71 |
2,06 ± 0,7 |
<0,001 |
Mức độ đau theo CSS |
2,0 ± 0,55 |
1,11 ± 0,39 |
<0,001 |
Bảng 3.4: Đặc điểm lâm sàng cơn đau thắt ngực của BN trước và sau khi điều trị Thông tâm lạc 6 tuần
Đặc điểm |
Trước điều trị Thông tâm lạc (n = 300) |
Sau điều trị Thông tâm lạc 2 tuần (n = 300) |
p |
Tần suất đau (cơn/tuần) |
3,78 ± 0,75 |
0,69 ± 1,0 |
<0,001 |
Thời gian đau (phút/cơn) |
3,6 ± 0,71 |
0,54 ± 0,86 |
<0,001 |
Mức độ đau theo CSS |
2,0 ± 0,55 |
0,41 ± 0,64 |
<0,001 |
Nhận xét:
So sánh đặc điểm lâm sàng cơn đau thắt ngực của bệnh nhân điều trị bằng Thông tâm lạc ghi nhận: Tần suất cơn đau thắt ngực, thời gian cơn đau và mức độ đau theo CSS đều giảm so với trước điều trị có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Biểu đồ 3.10: Sự thay đổi điểm trung bình mức độ đau ngực ở bệnh nhân sau điều trị Thông Tâm Lạc
Biểu đồ 3.11: Sự thay đổi điểm trung bình thời gian cơn đau ngực trước và
sau điều trị Thông Tâm Lạc
Biểu đồ 3.12: Sự thay đổi điểm trung bình tần suất cơn đau ngực trước và sau điều trị Thông Tâm Lạc
Nhận xét:
Sau 2 tuần điều trị và 6 tuần điều trị bằng Thông tâm lạc ghi nhận điểm trung bình về: Tần suất cơn đau thắt ngực, thời gian cơn đau và mức độ đau theo CSS đều giảm so với trước điều trị có ý nghĩa thống kê (p < 0,001)
ĐẶC ĐIỂM VỀ KHẢ NĂNG GẮNG SỨC CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU
Bảng: Đặc điểm về khả năng gắng sức của BN trước và sau khi điều trị Thông tâm lạc sau 6 tuần
Đặc điểm |
Gía trị |
Nữ ( n= 167) |
Nam ( n= 133) |
P |
Thời gian gắng sức (phút) |
Trung vị [khoảng tứ phân vị] |
4,5 [3 – 6] |
5,5 [4 – 7,85] |
<0,001 |
Khả năng gắng sức (METs) |
Trung vị [khoảng tứ phân vị] |
3,47 [3,46 –4,64]
|
4,64 [3,47 – 5,8]
|
<0,001 |
Nhận xét:
Giá trị trung bình về thời gian gắng sức ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu sau thêm thuốc TTL lớn hơn so với trước khi bổ sung thêm thuốc TTL (5,46 ± 3,17 phút so với 6,56 ± 2,9 phút). Giá trị trung bình về khả năng gắng sức ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu sau thêm thuốc TTL lớn hơn so với trước khi bổ sung thêm thuốc TTL (4,52 ± 2,19 METs so với 5,38 ± 4,33 METs). Sự khác biệt về giá trị trung bình khả năng gắng sức cũng như thời gian gắng sức ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu sau thêm thuốc TTL so với trước khi bổ sung thêm thuốc TTL là có ý nghĩa thống kê (kiểm định phi tham số Mann-Whitney U với p = < 0,001).
Biểu đồ 3.13: Đặc điểm về thời gian gắng sức giữa Nam và Nữ trước điều trị Thông Tâm Lạc
Nhận xét:
Khi so sánh thời gian gắng sức ở nhóm bệnh nhân Nam và Nữ trong nghiên cứu trước thêm thuốc TTL ghi nhận giá trị trung vị ở Nam cao hơn so với Nữ. Và sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (kiểm định phi tham số Mann-Whitney U với p < 0,001)
Biểu đồ 3.14: Đặc điểm về thời gian gắng sức giữa Nam và Nữ sau điều trị Thông Tâm Lạc 6 tuần
Nhận xét: Khi so sánh thời gian gắng sức ở nhóm bệnh nhân Nam và Nữ trong nghiên cứu sau thêm thuốc TTL ghi nhận giá trị trung vị ở Nam cao hơn so với Nữ. Và sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (kiểm định phi tham số Mann-Whitney U với p < 0,001)
Biểu đồ 3.15: Đặc điểm về khả năng gắng sức giữa Nam và Nữ trước điều trị Thông Tâm Lạc
Nhận xét:
Khả năng gắng sức ở nhóm bệnh nhân Nam và Nữ trong nghiên cứu trước khi thêm thuốc TTL ghi nhận giá trị trung vị ở Nam cao hơn so với Nữ (4,64 METs so với 3,47 METs). Và sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (kiểm định phi tham số Mann-Whitney U với p = <0,001).
Biểu đồ 3.16: Đặc điểm về thời gian gắng sức giữa Nam và Nữ sau điều trị Thông Tâm Lạc 6 tuần
Nhận xét:
Khả năng gắng sức ở nhóm bệnh nhân Nam và Nữ trong nghiên cứu sau khi thêm thuốc TTL được 6 tuần ghi nhận giá trị trung vị ở Nam và Nữ là như nhau (4,64 METs). Và sự khác biệt này là không có ý nghĩa thống kê (kiểm định phi tham số Mann-Whitney U với p =0,308 > 0,05).
ĐẶC ĐIỂM VỀ SIÊU ÂM TIM CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU
Bảng 3.6: Đặc điểm siêu âm tim của BN trước và sau khi điều trị Thông tâm lạc sau 6 tuần
Đặc điểm |
Trước điều trị Thông tâm lạc (n = 300) |
Sau điều trị Thông tâm lạc 6 tuần (n = 300) |
p |
Phân suất tống máu (EF,%) |
61,02 ± 7,34 |
61,88 ± 8,49 |
>0,05 |
Rối loạn vận động vùng |
0,07 ± 0,36 |
0,05 ± 0,46 |
>0,05 |
Nhận xét:
Phân suất tống máu thất trái (EF) có xu hướng được cải thiện sau khi bổ sung thêm thông tâm lạc, tuy nhiên sự khác biệt này là không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)
ĐẶC ĐIỂM XÉT NGHIỆM MÁU CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÀ SAU 6 TUẦN ĐIỀU TRỊ
Bảng 3.8: Đặc điểm cận lâm sàng của BN trước và sau khi điều trị Thông tâm lạc sau 6 tuần
Đặc điểm |
Trước điều trị (n = 300)
|
Sau điều trị (n = 300)
|
p |
Đường huyết (mg/dL) |
96,64 ± 18,1 |
98 ± 16,2 |
|
Cholesterol (mg/dL) |
153,56 ± 41,9 |
144,7 ± 29,5 |
|
Triglycerid (mg/dL) |
197,7 ± 97,6 |
184,2 ± 71,1 |
|
ALT (U/L) |
32,45 ± 12,1 |
32,0 ± 11,3 |
|
AST (U/L) |
28 ± 5,09 |
26 ± 4,1 |
|
Ure (mg/dL) |
18,27 ± 6,21 |
17,6 ± 5,0 |
|
Creatinin (mg/dL) |
1,04 ± 0,26 |
1,05 ± 0,2 |
|
Kali/máu (mmol/L) |
3,7 ± 0,45 |
3,9 ± 0,8 |
|
INR |
0,98 ± 0,04 |
0,96 ± 0,03 |
|
aPTT (s) |
30,06 ± 4,12 |
31,1 ± 4,9 |
|
Hồng cầu (T/L) |
4,58 ± 0,43 |
4,5 ± 0,7 |
|
Bạch cầu (G/L) |
8,65 ± 2,22 |
8,5 ± 2,7 |
|
Tiểu cầu (G/L) |
244,5 ± 48,73 |
265,31 ± 52,19 |
|
Nhận xét:
Qua nghiên cứu trên 300 bệnh nhân được điều trị với thông tâm lạc, chúng tôi ghi nhận thuốc an toàn trên lâm sàng. Các chỉ số xét nghiệm về sinh hóa, chỉ số huyết học, thời gian đông máu thay đổi không có ý nghĩa sau điều trị Thông tâm lạc 6 tuần (p > 0,05)
Nghiên cứu nhãn mở thực hiện trên 300 bệnh nhân Bệnh tim TMCB ổn đinh đang điều trị ngoại trú tại phòng khám khoa Nội Tim Mạch bệnh viện Chợ Rẫy, BN đang được điều trị theo phác đồ chuẩn và được bổ sung thêm thuốc Thông Tâm Lạc và so sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi với các nghiên cứu của nhiều tác giả khác, chúng tôi có một số bàn luận như sau:
ĐẶC ĐIỂM ĐAU NGỰC TRONG NGHIÊN CỨU
Đau thắt ngực là triệu chứng thường gặp và quan trọng nhất của bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định. Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở nhóm điều trị bằng thông tâm lạc: mức độ đau theo CSS, thời gian cơn đau và tần suất cơn đau thắt ngực đều giảm so với trước điều trị có ý nghĩa thống kê (Bảng 3.4).
Số BN đau ngực độ I chiếm tỷ lệ 15%, độ II là 69,7% và độ III là 15,3%, không có BN nào thuộc phân độ IV. Sau 6 tuần điều trị với thông tâm lạc mức độ đau ngực của bệnh nhân giảm một cách rõ rệt. Khoảng 67,7 % BN không còn cảm giác đau ngực. 24% đau ngực mức độ I, 8,3% đau ngực mức độ II và không có BN nào đau ngực mức độ III. Sự khác biệt về mức độ đau ngực trung bình giữa trước và sau điều trị thông tâm lạc là có ý nghĩa thống kê (2,0 ± 0,55 so với 0,41 ± 0,64; p < 0,001).
Khi so sánh về thời gian cơn đau ngực và tần suất cơn đau ngực xảy ra trong tuần trên bệnh nhân sau khi điều trị với thông tâm lạc, chúng tôi nhận thấy giá trị trung bình giảm có ý nghĩa thống kê (3,6 ± 0,71 so với 0,54 ± 0,86 với p < 0,001)
Bảng 3.9: So sánh đặc điểm đau ngực của tác giả Lương Công Thức và nghiên cứu của chúng tôi
Đặc điểm |
Lương Công Thức |
Nghiên cứu của chúng tôi |
p |
||
Trước điều trị |
Sau điều trị |
Trước điều trị |
Sau điều trị |
||
Tần suất đau ngực (cơn/tuần) |
4,4 ± 4,3 |
1,4 ± 2,1 |
3,78 ± 0,75 |
0,69 ± 1,0 |
>0,05
|
Thời gian cơn đau (phút/cơn) |
5,4 ± 5,1 |
1,5 ± 1,3 |
3,6 ± 0,71 |
0,54 ± 0,86 |
>0,05
|
Mức độ cơn đau thei CSS |
2,30 ± 1,08 |
1,30 ± 0,88 |
2,0 ± 0,55 |
0,41 ± 0,64 |
>0,05
|
Các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên tại Trung Quốc cho thấy thông tâm lạc thể có hiệu quả làm giảm đau thắt ngực, giảm tần số của các cơn đau thắt ngực cấp tính. Dữ liệu được tổng hợp từ 10 nghiên cứu cũng cho thấy Thông tâm lạc giúp cải thiện triệu chứng đau thắt ngực ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định. Phù hợp với các kết quả này, nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy kết hợp thông tâm lạc với phác đồ điều trị chuẩn bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định (Ức chế Bêta, kháng kết tập tiểu cầu, Ức chế men chuyển, Statin) giúp cải thiện triệu chứng mức độ đau theo CSS, giảm thời gian cơn đau và giảm tần suất cơn đau thắt ngực trong tuần. Cơ chế của các tác dụng này đã được chứng minh bởi các nghiên cứu thực nghiệm. Theo tác giả Liu và Shang (1997), các cơ chế bao gồm ổn định mảng vữa xơ, chống viêm, tăng sản xuất NO, tăng lưu lượng máu động mạch vành, giãn mạch vành, cải thiện cung cấp máu cơ tim và tăng sức co bóp cơ tim. Một sốnghiên cứu lâm sàng tại Trung Quốc cũng cho thấy thông tâm lạc có tác dụng giúp cải thiện chức năng co bóp thất trái ở những bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định và sau nhồi máu cơ tim cấp. Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở nhóm điều trị bằng thông tâm lạc, phân suất tống máu thất trái (EF) có xu hướng được cải thiện, tuy nhiên chưa khác biệt có ý nghĩa thống kê (Bảng 3.6)
ĐẶC ĐIỂM KHẢ NĂNG GẮNG SỨC CỦA BỆNH NHÂN TRONG NGHIÊN CỨU
Thời gian gắng sức trung bình: 5,46 ± 3,17 phút. Sau 6 tuần điều trị thông tâm lạc thời gian gắng sức trung bình của BN được cản thiện 6,56 ± 2,9 phút. Sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) Mức gắng sức trung bình (METs): 4,52 ± 2,19 METs. Sau 6 tuần điều trị thông tâm lạc khả năng gắng sức trung bình của BN cũng được cản thiện 5,38 ± 4,33 METs. Sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) Thời gian gắng sức và mức gắng sức trung bình giữa 2 nhóm BN Nam và Nữ trong nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Một số nghiên cứu cho thấy ở liều cao thông tâm lạc có hiệu quả tương tự liều cao simvastatin trong giảm lipid máu [34]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, chúng tôi chưa thấy sự khác biệt về các chỉ số lipid máu sau điều trị. Điều này có thể do trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả bệnh nhân đều được dùng Statin, vì thế tác dụng lên cholesterol máu của thông tâm lạc nếu có cũng không vượt trội tác dụng của Statin. Một số tác dụng phụ sau khi sử dụng viên nang Thông tâm lạc cũng được báo cáo, bao gồm các triệu chứng khó chịu nhẹ ở đường tiêu hóa, hôi miệng, nóng, bứt rứt trong người[37], xuất huyết dưới da, chảy máu lợi và tăng thời gian thromboplastin bán phần [38]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này chúng tôi không gặp các tác dụng phụ nêu trên. Không có sự khác biệt về các chỉ số đánh giá chức năng gan, công thức máu và chức năng đông máu trước và sau điều trị (bảng 3.8). Như vậy thuốc thông tâm lạc khá an toàn trong điều trị
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu nhãn mở trên 300 bệnh nhân bệnh tim TMCB ổn định đang điều trị ngoại trú tại phòng khám khoa Nội tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2018 → 8/2019, bệnh nhân vẫn còn những triệu chứng đau ngực dù vẫn đang điều trị theo phác đồ chuẩn và được bổ sung thêm thuốc thông tâm lạc. Sau điều trị 6 tuần chúng tôi rút ra những kết luận sau:
Nghiệm thu đề tài ở Bệnh viện Chợ Rẫy
Chia sẻ bài viết lên