Tai biến mạch não (TBMN) là một bệnh phổ biến ở các quốc gia trên thế giới, là vấn đề thời sự trong y học ngày nay. Theo thống kê, tỉ lệ tử vong của nhóm bệnh này đứng hàng thứ hai trên toàn thế giới, đứng hàng thứ ba sau các bệnh tim mạch và ung thư ở Mỹ, tỉ lệ tàn phế chiếm vị trí hàng đầu trên toàn thế giới.
Trong TBMN, nhồi mãu não (NMN) chiếm khoảng 80 – 85%. Những năm gần đây, nhờ sự tiến bộ vượt bậc của y học trong chẩn đoán, hồi sức cấp cứu và điều trị tích cực, tỷ lệ tử vong do TBMN ngày càng giảm đi, đồng nghĩa với tỷ lệ sống sót và tàn phế ngày càng tăng cao.
Bên cạnh những thành tựu của y học hiện đại (YHHĐ), y học cổ truyền (YHCT) cũng có những đóng góp tích cực trong điều trị di chứng TBMN
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG THÔNG TÂM LẠC ĐIỀU TRỊ TBMMN:
I-Nội dung:
120 BN được chẩn đoán xác định NMN theo YHHĐ đã qua giai đoạn cấp, được khám và điều trị nội trú tại khoa YHCT BV Bạch Mai.
120 BN nghiên cứu được làm bệnh án, thăm khám lâm sàng, làm các xét nghiệm để chẩn đoán xác định, phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn BN. BN được tiến hành đưa vào nghiên cứu.
II-Kết quả
-D15: điểm trung bình Barthel tăng từ 37,4±13,7% lên 48,6±12,6%
-D30: điểm trung bình Barthel tăng lên tới 66,4±12,4%
-Độ chênh giữa 2 thời điểm D0 và sau 30 ngày D30 là 28,7±10,5%. Đây là mức cải thiện điểm liệt rất lớn, ưu thế so với NĐC.Cho thấy hiệu quả điều trị phục hồi của Thông Tâm Lạc
-Trước điều trị: BN chủ yếu tập trung ở độ liệt III và IV
- Sau điều trị D30: BN phục hồi khá hơn, có 10% BN chuyển độ liệt I- mức độ phục hồi gần như hoàn toàn. Độ II chiếm 60%, độ III giảm từ 50% xuống chỉ còn 26,7%, đây là mức giảm rất có ý nghĩa.
Nhận xét: Sau 15 ngày và 30 ngày điều trị điểm trung bình Orgogozo tăng dần có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Từ D0 tới D15 mức độ tiến triển chậm hơn từ D15 tới D30.
Mức chuyển độ liệt |
NNC |
NĐC |
p |
||
n |
Tỉ lệ % |
n |
Tỉ lệ % |
||
3 độ liệt |
4 |
6,7 |
1 |
1,7 |
< 0,05 |
2 độ liệt |
27 |
45 |
20 |
33,3 |
|
1 độ liệt |
26 |
43,3 |
30 |
50 |
|
Không chuyển độ liệt hoặc nặng lên |
3 |
5 |
9 |
15 |
|
Tổng |
60 |
100 |
60 |
100 |
Mức chuyển độ liệt của bệnh nhân theo thang điểm Orgogozo
Đặc điểm |
Trước điều trị (n = 60) |
Sau điều trị (n = 60) |
p |
Hồng cầu(T/L) |
4,5 ± 0,5 |
4,4 ± 0,4 |
> 0.05 |
Bạch cầu(G/L) |
8,4 ± 2,3 |
8,2 ± 1,8 |
|
Tiểu cầu(G/L) |
246,2 ± 48,9 |
245,7 ± 47,6 |
|
Hemoglobin(G/l) |
136,7 ± 12,8 |
134,3 ± 11,2 |
|
Hematocrit( L/L) |
0,4 ± 0,03 |
0,4 ± 0,03 |
|
Urê ( mmol/l) |
5,6 ± 1,8 |
5,7 ± 1,1 |
|
Creatinin ( umol/l) |
71,9 ± 17,3 |
69,1 ± 12,9 |
|
Glucose ( mmol/l) |
6,4 ± 1,2 |
5,9 ± 1,1 |
|
AST (U/L) |
21,6 ± 7,3 |
21,1 ± 5,1 |
|
ALT (U/L) |
18,3 ± 7,3 |
16,5 ± 6,1 |
|
Na/K/Cl (mmol/l) |
138,3±2,2/3,6±0,3/104,3 ± 2,2 |
134,8±22,6/3,7±0,7/103,7± 2,4 |
Kết quả cận lâm sàng các chỉ số trong giới hạn bình thường, an toàn
Trong NNC, sau 30 ngày có 2 BN đạt mức điều trị kém chiếm tỉ lệ 3,3%. BN đạt mức điều trị tốt là 10%, BN đạt mức điều trị khá là 61,7%,BN đạt mức điều trị trung bình chiếm tỉ lệ 25%.
BN chuyển 2 độ liệt ở cả 3 thang điểm chiếm 10% tương ứng tỉ lệ kết quả tốt. Tỉ lệ điều trị có kết quả chiếm gần như toàn bộ số BN.Tỉ lệ này rất có ý nghĩa nói lên rằng hiệu quả của phác đồ tôi đang NC.
So sánh với NĐC chúng tôi thấy có sự khác biệt rõ rệt về tỉ lệ điều trị thành công, NĐC có số BN ở nhóm tốt thấp hơn hẳn, và nhóm kém cao hơn nhiều so với NNC. Sự khác biệt cho thấy hiệu quả của Tong Xin Luo.
Sau 1 tháng điều trị triệu chứng lâm sàng và mức độ liệt của BN được cải thiện nhưng mức dịch chuyển 1 độ liệt còn chiếm đa số. Có kết quả này vì BN trong nghiên cứu còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị.
Kết quả theo thể bệnh YHCT
Tỉ lệ BN điều trị tốt ở nhóm can dương thượng cang là 10%, nhóm khí hư huyết ứ là 0%.
Tỉ lệ BN điều trị đạt loại khá ở thể can dương thượng cang là 36,7%, thể khí hư huyết ứ là 26,7%.
BN đạt kết quả điều trị trung bình ở nhóm cang dương thượng cang là 16,7%, nhóm khí hư huyết ứ là 6,6%.
Nhóm can dương thượng cang có 1 BN kết quả điều trị kém, đây cũng là BN nhiều tuổi nhất tham gia NC.
Tỉ lệ điều trị tốt, khá, trung bình ở nhóm can dương thượng cang cao hơn nhóm khí hư huyết ứ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Điều này chứng tỏ kết quả điều trị có phụ thuộc vào thể bệnh YHCT. Tuy nhiên cỡ mẫu của chúng tôi còn nhỏ nên cần làm nghiên cứu cỡ mẫu lớn hơn và thời gian dài hơn để khẳng định kết luận này.
Các chỉ số sinh hóa và huyết học sau nghiên cứu nằm trong giới hạn bình thường và không thay đổi so với trước nghiên cứu.
Ngoài ra, trong quá trình điều trị không ghi nhận biểu hiện nào gây phiền toái cho BN như đau đầu, chóng mặt, rối loạn tiêu hóa…
Như vậy, thuốc Thông tâm lạc an toàn và có thể áp dụng rãi trong điều trị.
Chia sẻ bài viết lên