Hiệu quả điều trị Tai biến mạch máu não của Thông tâm lạc

 Để hiểu rõ hơn tác dụng của sản phẩm này chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tác dụng lâm sàng của thuốc Thông tâm lạc trên bệnh nhân Nhồi máu não” tại bệnh viện Bạch Mai  với hai mục tiêu sau:

  1. Đánh giá tác dụng lâm sàng của viên nang Thông tâm lạc trên bệnh nhân Nhồi máu não.
  2. Khảo sát tác dụng không mong muốn của viên nang Thông tâm lạc.

*Lâm sàng

Đánh giá tác dụng lâm sàng trên vận động của bệnh nhân phục hồi sau tai biến mạch máu não

 Nghiên cứu thông tâm lạc-1

Biểu đồ 1: Sự thay đổi thang điểm Rankin trước và sau điều trị của NNC

            Nhận xét: Sự thay đổi độ liệt của NNC qua 15 ngày, 30 ngày điều trị có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 

Bảng 1: Mức độ chuyển độ liệt theo thang điểm Rankin của hai nhóm

Mức chuyển độ liệt

NNC

NĐC

p

n

Tỉ lệ %

n

Tỉ lệ %

<0,05

2 độ liệt

26

43,3

20

33,3

1 độ liệt

32

53,4

26

43,3

Không chuyển độ liệt hoặc nặng lên

2

3,3

14

23,4

Tổng

60

100

60

100

 

Không có BN chuyển 3 độ liệt, số lượng BN chuyển 1 độ liệt chiếm tỉ lệ cao nhất trong cả hai nhóm. Sự chuyển mức độ liệt của hai nhóm khác nhau có ý nghĩa với p < 0,05.

Nghiên cứu thông tâm lạc -2

Biểu đồ 2: Sự thay đổi điểm trung bình Orgogozo trước và sau điều trị

            Nhận xét: Sau 15 ngày và 30 ngày điều trị điểm trung bình Orgogozo tăng dần có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Từ D0 tới D15 mức độ tiến triển chậm hơn từ D15 tới D30.

Bảng 2 Mức chuyển độ liệt của bệnh nhân theo thang điểm Orgogozo

Mức chuyển độ liệt

NNC

NĐC

p

n

Tỉ lệ %

n

Tỉ lệ %

3 độ liệt

4

6,7

1

1,7

< 0,05

2 độ liệt

27

45

20

33,3

1 độ liệt

26

43,3

30

50

Không chuyển độ liệt hoặc nặng lên

3

5

9

15

Tổng

60

100

60

100

 

            Nhận xét: NNC của chúng tôi có tỉ lệ BN chuyển lên 2 độ liệt tương đương 1 độ liệt, đặc biệt có 4 BN chuyển 3 độ từ độ IV lên độ I. Sự khác biệt về chuyển độ liệt theo thang Orgogozo có sự khác biệt giữa NNC và NĐC với p < 0,05.


Nghiên cứu thông tâm lạc-3

Biểu đồ 3: Sự thay đổi điểm trung bình Barthel trước và sau điều trị

Nhận xét: Sau 15 ngày và 30 ngày điều trị NNC có điểm trung bình Barthel tăng dần có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Sau 30 ngày điều trị điểm Barthel tăng 28,7 ± 10,5 điểm.

NNC và NĐC cùng có sự cải thiện về thang điểm Barthel, tuy nhiên NNC có sự cải thiện tốt hơn, sự khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05.

 

  • Trong NNC, sau 30 ngày có 2 BN đạt mức điều trị kém chiếm tỉ lệ 3,3%. BN đạt mức điều trị tốt là 10%, BN đạt mức điều trị khá là 61,7%,BN đạt mức điều trị trung bình chiếm tỉ lệ 25%.

BN chuyển 2 độ liệt ở cả 3 thang điểm chiếm 10% tương ứng tỉ lệ kết quả tốt. Tỉ lệ điều trị có kết quả chiếm gần như toàn bộ số BN.Tỉ lệ này rất có ý nghĩa nói lên rằng hiệu quả của phác đồ tôi đang NC.

So sánh với NĐC chúng tôi thấy có sự khác biệt rõ rệt về tỉ lệ điều trị thành công, NĐC có số BN ở nhóm tốt thấp hơn hẳn, và nhóm kém cao hơn nhiều so với NNC. Sự khác biệt cho thấy hiệu quả của Tong Xin Luo.

Sau 1 tháng điều trị triệu chứng lâm sàng và mức độ liệt của BN được cải thiện nhưng mức dịch chuyển 1 độ liệt còn chiếm đa số. Có kết quả này vì BN trong nghiên cứu còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị.

*Cận lâm sàng

Các chỉ số sinh hóa và huyết học sau nghiên cứu nằm trong giới hạn bình thường và không thay đổi so với trước nghiên cứu.

Ngoài ra, trong quá trình điều trị không ghi nhận biểu hiện nào gây phiền toái cho BN như đau đầu, chóng mặt, rối loạn tiêu hóa…

Như vậy, thuốc Thông tâm lạc an toàn và có thể áp dụng rãi trong điều trị.

 


Chia sẻ bài viết lên


Tin liên quan